ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG
1. ĐẠI CƯƠNG
Mũi và xoang có mối liên hệ chặt chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chức năng, nên trong thực tế, viêm xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ra mũi và các xoang khác cạnh mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và mũi cũng có nhiều điểm tương đồng nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sử dụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay cho thuật ngữ viêm xoang.
Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và các xoang cạnh mũi gây ra do nhi ều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, dị ứng. Tài liệu này chỉ giới thiệu cách điều trị viêm mũi xoang mạn tính với 4 triệu chứng chủ yếu là: chảy nước mũi đục ở mũi trước hoặc mũi sau hoặc cả hai; nghẹt hoặc tắc mũi; đau tức, sưng nề vùng mặt, đau đầu trước trán; mất khả năng ngửi.
2. CHỈ ĐỊNH
Chứng viêm mũi xoang mạn tính
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm mũi xoang do các bệnh lý khác
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ng ành y học co truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm 2 tần số: bổ, tả.
– Kim hào châm đường kính từ 0,2- 0,3 mm, dài 5 – 10cm.
– Khay, panh có mấu, bông, cồn 70 độ.
– Hộp chống sốc.
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, g ối cao hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Châm tả các huyệt: Nghinh hương xuyên Tỵ thông, Quyền liêu xuyên Nghinh hương, Thái dương xuyên Đồng tử liêu, Giáp xa xuyên Hạ quan, Thượng tinh xuyên Bách hội , Hợp cốc.
Châm bổ: Gian sử xuyên Nội quan, Thái khê xuyên Tam âm giao.
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.