ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN KÉO DÀI
1. ĐẠI CƯƠNG
Táo bón là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân bệnh gây ra.
Có chứng táo bón nhất thời do một số bệnh cấp tính (như bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm), do thay đổi sinh hoạt, do ăn uống (thiếu chất xơ) gây ra. Tài liệu này giới thiệu cách chữa chứng táo bón kéo dài do nguyên nhân địa tạng, trương lực cơ giảm, ….
Nguyên nhân gây chứng táo bón kéo dài thường do địa tạng (bẩm tố) âm hư, huyết nhiệt hoặc do thiếu máu làm tân dịch giảm gây ra, hoặc do người già, phụ nữ sau khi sinh đẻ nhiều lần cơ nhục bị yếu gây khí trệ khó bài tiết phân ra ngoài, hoặc do bị kiết lỵ mãn tính làm tỳ vị kém vận hóa gây ra táo bón.
2. CHỈ ĐỊNH
Chứng táo bón kéo dài do địa tạng, do khí trệ.
3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Táo bón do các nguyên nhân khác.
4. CHUẨN BỊ
4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4.2. Phương tiện
– Máy điện châm 2 tần số: bổ, tả.
– Kim hào châm đường kính từ 0,1- 0,2 mm, dài 6 -10 – 15 cm.
– Khay, kẹp có mấu, bông, cồn 70 độ.
– Hộp thuốc chống sốc.
4.3. Người bệnh
– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.
5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
5.1. Phác đồ điều trị
a/ TÁO BÓN DO ĐỊA TẠNG ÂM HƯ, HUYẾT NHIỆT HOẶC SAU KHI MẮC BỆNH CẤP TÍNH GÂY TÂN DỊCH GIẢM
Triệu chứng chung: táo bón lâu ngày, thường xuyên họng khô, miệng khô hay lở loét miệng, lưỡi đỏ ít rêu, người háo khát nước, hay cáu gắt, mạch tế.
Phương pháp chữa: lương huyết nhuận táo, dưỡng âm nhuận táo.
Tả: Thiên khu, Trung quản xuyên Hạ quản, Hợp cốc, Khúc trì xuyên Thủ tam lý
Bổ: Tam âm giao xuyên Âm lăng tuyền, Huyết hải xuyên Âm liêm
b/ TÁO BÓN DO THIẾU MÁU (huyết hư)
Gặp ở người thiếu máu, phụ nữ sau khi sinh mất máu , …
Triệu chứng: gồm triệu chứng của hội chứng thiếu máu kèm theo chứng táo bón kéo dài .
Phương pháp chữa : bổ huyết nhuận táo
Tả: Thiên khu, Trung quản, hợp cốc
Bổ: Huyết hải xuyên Âm liêm,Túc tam lý xuyên Thượng cự hư, Tam âm giao xuyên Âm lăng tuyền, Cách du, Cao hoang du.
c/ TÁO BÓN DO KHÍ HƯ
Gặp ở người già, phụ nữ sau khi sinh nhiều lần trương lực cơ giảm .
Triệu chứng cơ nhão, táo bón, hay đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, ợ hơi.
Phương pháp chữa: Ích khí nhuận tràng.
Tả: Thiên khu, Trung quản xuyên Hạ quản, Hợp cốc.
Bổ: Huyết hải,Tam âm giao xuyên Địa cơ, Túc tam lý xuyên Thượng cự hư, Tỳ du.
d/ TÁO BÓN DO BỆNH NGHỀ NGHIỆP (khí trệ)
Do ngồi lâu không thay đối tư thế hoặc do viêm đại tràng mãn tính gây ra. Phương pháp chữa: Kiện tỳ, hành khí, nhuận tràng (nhuận khí hành trệ).
Châm bố các huyệt Trung quản, Thiên khu, Tỳ du xuyên Đại trường du, Túc tam lý xuyên Thượng cự hư.
Nếu dương khí kém thì cứu các huyệt trên, thêm huyệt Quan nguyên, Quy lai.
Nếu âm hư, huyết nhiệt thêm huyệt Tam âm giao, Thái khê.
Nếu thiếu máu thêm huyệt Cách du, Cao hoang.
5.2. Thủ thuật :
Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt
Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:
• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.
• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).
Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:
• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.
• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).
• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.
Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.
5.3. Liệu trình điều trị
• Điện mãng châm ngày một lần
• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.
6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
6.1. Theo dõi
Theo dõi tại chỗ và toàn thân
6.2. Xử trí tai biến
• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.
==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.