Điều trị sa dạ dày bằng điện mãng châm

ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ SA DẠ DÀY

1. ĐẠI CƯƠNG

Sa dạ dày là một chứng bệnh xảy ra ở những người có bệnh dạ dày mạn tính, do ăn uống không điều độ, mới ăn no làm công việc nặng nhọc ngay, hay do tình chí bị kích thích, can khí bị uất kết mất khả năng sơ tiết làm rối loạn khí cơ của tỳ vị, làm cho khí hư hạ hãm, không chủ được cơ nhục gây ra.

2. CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân sa dạ dầy có chỉ định điều trị nội khoa.

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân sa dạ dầy có chỉ định ngoại khoa.

4. CHUẨN BỊ

4.1. Cán bộ thực hiện

Bác sỹ, Y sỹ y học cổ truyền.

4.2. Phương tiện

– Máy điện châm hai tần số bổ, tả.

– Kim châm cứu vô trùng loại 6 – 20cm, dùng riêng cho từng người bệnh.

– Khay men, kẹp bông có mấu, bông, cồn 70°.

4.3. Người bệnh

– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.

– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt đạo: (châm bổ)

–      Bách hội => Thượng đỉnh

–      Trung quản => Cự khuyết

–      Túc tam lý => Hạ cự hư

–      Tỳ du => Vị du => Bạch hoàn du

–      Bất dung => Thiên khu

–      Quan nguyên => Khí hải

–      Tam âm giao => Âm lăng tuyền

5.2. Thủ thuật :

Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt

Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

– Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

– Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

 Bước 3. Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:

• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.

• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).

• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.

Bước 4. Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

– Điện mãng châm ngày một lần

– Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi

Theo dõi tại chỗ và toàn thân

6.2. Xử trí tai biến

– Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt. Xử trí: rút kim ng ay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.

– Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *