Điều trị rối loạn thần kinh chức năng do chấn thương sọ não bằng điện mãng châm

ĐIỆN MÃNG CHÂM ĐIỀU TRỊ
RỐI LOẠN THẦN KINH CHỨC NĂNG DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO

1. ĐẠI CƯƠNG:

Trên bệnh nhân sau chấn thương sọ não, ngoài những triệu chứng thần kinh thực thể, các triệu chứng rối l oạn thần kinh chức năng cũng khá phổ biến. Bệnh nhân thường có biểu hiện nhức đầu,chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, lo lắng căng thẳng, giảm trí nhớ… gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của họ.

– Theo y học cổ truyền chấn thương sọ não gây khí trệ huyết ứ, ảnh hưởng vận hành kinh mạch tạng phủ.

2. CHỈ ĐỊNH:

– Bệnh nhân sau giai đoạn cấp của chấn thương sọ não có biểu hiện rối loạn thần kinh chức năng

3. CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

– Bệnh nhân trong giai đoạn cấp của chấn thương sọ não có chỉ định ngoại khoa.

– Bệnh nhân sau chấn thương sọ não có rối loạn tâm thần không hợp tác điều trị.

4. CHUẨN BỊ:

4.1. Cán bộ thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền.

4.2. Phương tiện

– Máy điện châm hai tần số bổ, tả

– Kim châm cứu v ô khuẩn, loại: 6-8-10 – 15 cm, dùng ri êng cho từng người bệnh.

– Khay men, kẹp có mấu, bông, cồn 70 độ.

4.3. Người bệnh:

– Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.

– Tư thế người bệnh nằm ngửa, gối cao hoặc ngồi.

5. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Phác đồ huyệt

– Huyệt đạo

Đơn huyệt

+ Bách hội

+ Huyết hải

+ Thượng tinh

+ Thái xung

Huyệt đạo

+ Thần môn – Thông lý

+ Hợp cốc- Lao cung

+ Phong trì – Phong trì

+Túc tam lý – Hạ cự hư

+ Thái khê – Tam âm giao

+ Đại lăng – Nội quan

+ Thái dương – Đồng tử liêu

+ Quan nguyên – Khí hải

+ Dương lăng tuyền – Âm lăng tuyền

– Cách châm

Châm tả

+ Bách hội +Thái xung

+ Hợp cốc – Lao cung

+ Phong trì – Phong trì

+ Thượng tinh

+ Thái dương – Đồng tử liêu

+ Dương lăng tuyền – Âm lăng tuyền

Châm bổ

+ Huyết hải

+ Thần môn – Thông lý

+ Túc tam lý – Hạ cự hư

+ Quan nguyên – Khí hải

+ Đại lăng – Nội quan

+ Thái khê – Tam âm giao

5.2. Thủ thuật :

Bước 1: Xác định và sát khuẩn da vùng huyệt

Bước 2: Châm kim vào huyệt theo các thì sau:

• Thì 1: Tay trái dùng ngón tay cái và ng ón trỏ ấn, căng da vùng huyệt; Tay phải châm kim nhanh qua da vùng huyệt.

• Thì 2: Đẩy kim từ từ theo huyệt đạo, kích thích kim cho đến khi đạt “Đắc khí” (bệnh nhân có cảm giác căng, tức, nặng vừa phả , không đau ở vùng huyệt vừa châm kim, thầy thuốc cảm giác kim mút chặt tại vị trí huyệt).

 Bước 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm. Nối cặp dây của máy điện châm với kim đã châm vào huyệt theo tần số bổ – tả của máy điện châm:

• Tần số (đặt tần số cố định): Tần số tả từ 5 – 10Hz, Tần số bổ từ 1 – 3Hz.

• Cường độ: nâng dần cường độ từ 0 đến 150 microAmpe (tuỳ theo mức chịu đựng của người bệnh).

• Thời gian: 20- 30 phút cho một lần điện mãng châm.

Bước 4: Rút kim, sát khuẩn da vùng huyệt vừa châm.

5.3. Liệu trình điều trị

• Điện mãng châm ngày một lần

• Một liệu trình điều trị từ 15 – 30 lần.

6. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi

Theo dõi tại chỗ và toàn thân

6.2. Xử trí tai biến

• Vựng châm: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt.

==> Xử trí: rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.

• Chảy máu khi rút kim: dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *